Gia quyến Minh_Nhân_Tông

Hậu phi

  1. Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu Trương thị (誠孝昭皇后张氏, 1379 - 1442), người Hà Nam, con gái của đại thần Trương Kỳ (张麒). Sinh ra Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ, Việt Tĩnh vương Chu Chiêm Dung, Tương Hiến vương Chu Chiêm ThiệnGia Hưng Công chúa
  2. Cung Túc Quý phi Quách thị (恭肅貴妃郭氏, ? - 1425), người Hào Châu, An Huy, cháu gái công thần Doanh Quốc công Quách Anh (郭英), cha là Vũ Định hầu Quách Minh (郭铭). Gia thế hiển hách, bà vào hầu Nhân Tông khi còn ở tiềm để, độc sủng; điều này khiến Trương hoàng hậu ghen ghét. Bà bị bắt tuẫn táng theo Nhân Tông dù bà đã sinh cho ông nhiều vị Hoàng tử và gia thế hiển hách. Theo giả thiết có thể Trương Hoàng hậu đã bức ép bà. Sinh ra Đằng Hoài vương Chu Chiêm Khải, Lương Trang vương Chu Chiêm Vỹ và Vệ Cung vương Chu Chiêm Diên
  3. Trinh Huệ Thục phi Vương thị (貞惠淑妃王氏, ? - 1425), chị em ruột với Huệ An Lệ phi, sinh được một công chúa, không rõ là ai, một trong 5 phi tử bị tuẫn táng
  4. Huệ An Lệ phi Vương thị (惠安麗妃王氏, ? - 1425), chị em ruột với Trinh Huệ Thục phi, một trong 5 phi tử bị tuẫn táng
  5. Cung Hi Thuận phi Đàm thị (恭僖順妃譚氏, ? - 1425), người Tương Đàm, Hồ Nam, một trong 5 phi tử bị tuẫn táng
  6. Cung Tĩnh Sung phi Hoàng thị (恭靖充妃黃氏, ? - 1425), tên là Kim Đệ (金娣), người Hưu Ninh, An Huy. Khi Nhân Tông qua đời, than khóc khôn nguôi, nên đã xin Trương Hoàng hậu cho được tuẫn táng
  7. Trinh Tĩnh Kính phi Trương thị (貞靜敬妃张氏), người Tường Phù, Hà Nam. Tổ phụ là Anh Quốc công Trương Ngọc (张玉), đại tướng lừng danh trong Chiến dịch Tĩnh Nan thời Vĩnh Lạc hoàng đế. Cha bà tập tước công, tức Trương Phụ (张辅), bà gọi Vĩnh Lạc Đế Chiêu Ý Quý phi là cô mẫu. Bà được đặc ân không bị tuẫn táng theo Nhân Tông
  8. Điệu Hy Lệ phi Lý thị (悼僖麗妃李氏, ? - 1424), vào hầu Nhân Tông khi còn ở tiềm để. Qua đời trước khi Nhân Tông đăng cơ
  9. Trinh Tĩnh Thuận phi Trương thị (貞靜順妃張氏; ? - 1419), mất trước khi Nhân Tông đăng cơ, táng tại Vũ Hoa Đài, Nam Kinh, sinh ra Kinh Hiến vương Chu Chiêm Cân
  10. Lý Hiền phi (李贤妃), được đặc ân không bị tuẫn táng theo Nhân Tông. Sinh ra Trịnh Tĩnh vương Chu Chiêm Xuân, Kỳ Hiến vương Chu Chiêm Ngân, Hoài Tĩnh vương Chu Chiêm DuChân Định công chúa
  11. Triệu Huệ phi (趙惠妃), được đặc ân không bị tuẫn táng theo Nhân Tông. Sinh ra Khánh Đô công chúa

Hoàng tử

TTHọ tênTước vịSinhMấtMẹGhi chú
1Chu Chiêm Cơ
朱瞻基
Tuyên Tông Chương hoàng đế
宣宗章皇帝
16 tháng 3, 139931 tháng 1, 1435Thành Hiếu Chiêu hoàng hậuĐăng cơ vào năm 1425
2Chu Chiêm Xuân
朱瞻埈
Trịnh Tĩnh vương
鄭靖王
27 tháng 3, 14048 tháng 6, 1466Lý Hiền phiKhi Tuyên Tông đi bình định Cao Hú chi loạn, cùng Chu Chiêm Thiện trấn thủ Bắc Kinh
Phủ đệ của ông được lập tại Kinh sư, vợ là Trịnh Tĩnh vương phi Tần Tuyết Di (郑靖王妃秦雪怡), có một con trai
3Chu Chiêm Dung
朱瞻墉
Việt Tĩnh vương
越靖王
9 tháng 2, 14055 tháng 8, 1439Thành Hiếu Chiêu hoàng hậuLập phủ đệ ở Cù Châu, không con cái, vợ là Trinh Huệ vương phi Ngô thị (贞惠王妃吴氏) bị tuẫn táng
4Chu Chiêm Ngân
朱瞻垠
Kỳ Hiến vương
蘄獻王
14067 tháng 11, 1421Lý Hiền phiQua đời khi còn trẻ, thụy là Kỳ Hiến vương (蘄献王)
5Chu Chiêm Thiện
朱瞻墡
Tương Hiến vương
襄憲王
4 tháng 4, 140618 tháng 2, 1478Thành Hiếu Chiêu hoàng hậuCùng Chu Chiêm Xuân phò tá Tuyên Tông lên ngôi. Trải qua các đời Tuyên Tông, Anh TôngĐại Tông, đức cao vọng trọng
Lập thái ấp tại Tương Dương (nay là Tương Phàn, Hồ Bắc), có 11 con trai
6Chu Chiêm Cân
朱瞻堈
Kinh Hiến vương
荊憲王
không rõ1453Trinh Tĩnh Thuận phiLập phủ đệ ở Giang Tây, sau dời đến Hồ Bắc
7Chu Chiêm Du
朱瞻墺
Hoài Tĩnh vương
淮靖王
28 tháng 1, 140930 tháng 11, 1446Lý Hiền phiLập phủ đệ ở Quảng Đông, sau dời đến Thượng Nhiêu
Vợ là Hoài Tĩnh vương phi Tiêu thị (淮靖王妃萧氏), con gái của Binh mã chỉ huy Tiêu Trung (萧忠)
Có ba con trai, Trưởng tử Hoài Khang vương Chu Kỳ Thuyên (淮康王朱祁铨)
8Chu Chiêm Khải
朱瞻塏
Đằng Hoài vương
滕懷王
tháng 11, 140926 tháng 8, 1425Cung Túc Quý phiLập phủ ở Vân Nam, qua đời ngay sau khi mẫu thân là Quách Quý phi bị ép tuẫn táng, không có thừa tự nên bị mất tước, táng ở Tây Sơn
9Chu Chiêm Vỹ
朱瞻垍
Lương Trang vương
梁莊王
7 tháng 7, 14113 tháng 2, 1441Cung Túc Quý phiPhủ đệ ở An Lục Châu (Chung Trường, Hồ Bắc ngày nay), là đất cũ của Dĩnh Tĩnh vương Chu Đống (朱栋), con trai thứ của Minh Thái Tổ
Thê thiếp: Vương phi Kỷ thị (王妃紀氏), con gái của Kỷ Đạm (紀詹), mất sớm; Vương phi Ngụy thị (王妃魏氏), con gái của Nguỵ Hanh (魏亨); Tiểu thiếp Trương thị (张氏)
Không có con trai nên mất tước, chỉ có hai người con gái là Tân Ninh Quận chúa (新宁郡主) và Ninh Viễn Quận chúa (宁远郡主)
10Chu Chiêm Diên
朱瞻埏
Vệ Cung vương
衛恭王
9 tháng 1, 14173 tháng 1, 1439Cung Túc Quý phiTừ nhỏ đã bệnh tật ốm yếu nên không được phong vương, qua đời mới truy thuỵ là Vệ Cung vương (衛恭王)
Không con cái, vợ là Vương phi Dương thị (王妃杨氏) bị tuẫn táng

Hoàng nữ

TTTước vịSinhMấtMẹPhu quânGhi chú
1Gia Hưng Công chúa
嘉興公主
14099 tháng 3, 1439Thành Hiếu Chiêu hoàng hậuTỉnh Nguyên (井源), chết trong sự biến Thổ Mộc bảoThành hôn vào năm 1428
2Khánh Đô Công chúa
慶都公主
9 tháng 10, 140912 tháng 6, 1440Triệu Huệ phiTiêu Kính (焦敬)Tên thật là Chu Viên Thông (朱圆通)
Thành hôn vào năm 1428
3Thanh Hà Công chúa
清河公主
không rõ1433không rõLý Minh (李銘)Thành hôn vào năm 1429
4Đức An Công chúa
德安公主
không rõkhông rõkhông rõMất sớm khi được vài tháng tuổi
5Diên Bình Công chúa
延平公主
không rõkhông rõkhông rõMất sớm trước khi xuất giá
6Đức Khánh Công chúa
德慶公主
không rõkhông rõkhông rõMất sớm trước khi xuất giá
7Chân Định Công chúa
真定公主
không rõ1450Lý Hiền phiVương Nghị (王誼)Thành hôn vào năm 1429
Con trai là Vương Anh (王瑛)